-Biết được nguyên nhân và biện pháp phòng chống bệnh còi xương ở lứa tuổi thiếu niên, giải thích được các hiện tượng trong thực tế.-Xây dựng sản phẩm tuyên truyền về phòng chống còi xương cho lứa tuổi thiếu niên. II.Nội dung và hình thức tổ chức. 1.Nội dung: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học Cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học sở 4 Chương Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học sở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi Chương Lá số tử vi DƯƠNG NAM sinh năm CANH NGỌ (LỘ BÀN THỔ) giờ DẦN ngày 9 tháng 1 Âm Lịch. Cung Mệnh an tại Tí có sao TỬ VI đơn thủ. Cung Thân an tại Thìn có sao LIÊM TRINH, THIÊN PHỦ. Biện pháp 5: Giáo dục lễ giáo thông qua hoạt động vui chơi:* Giáo dục lễ giáo qua hoạt động vui chơi trong lớp:Đối với trẻ lứa tuổi mầm non, vui chơi là hoạt động chủ đạo đặc biệt là trò chơi đóng vai, trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”. 1 1. skkn một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 3 – 4 tuổi – Tài liệu text ; 2 2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé 3 4 tuổi trong – Tài liệu text ; 3 Vay Nhanh Fast Money. Hiện nay có nhiều phương pháp giáo dục sớm cho trẻ từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam. Điều này cũng khiến nhiều bậc phụ huynh đau đầu không biết nên chọn chương trình cũng như trường mầm non nào cho các bé. Để giúp bố mẹ hiểu về các phương pháp giáo dục nổi tiếng hiện nay, Edu2Review mời quý phụ huynh cùng tham khảo 5 mô hình được áp dụng nhiều nhất trong các trường mầm non quốc tế cũng như dạy học tại nhà của nhiều gia đình. Montessori – Phương pháp giúp trẻ phát triển cá nhân Maria Montessori 1870 – 1952 là tiến sĩ, bác sĩ và nhà giáo dục người Ý. Phương pháp giáo dục trẻ từ sớm Montessori được đặt theo tên của bà là kết quả của quá trình nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm làm bác sĩ của mình. Điểm nổi bật ở phương pháp Montessori là nhấn mạnh đến vai trò của tính tự lập và tự do trong khuôn khổ cho phép trong việc hình thành nhân cách ở trẻ. Montessori chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và cho phép các bé phát triển tùy theo khả năng và thời gian riêng của mình. Do đó việc tổ chức các lớp học theo mô hình này phải đảm bảo tôn trọng tính riêng biệt của từng trẻ và phải bố trí phòng học, bài học phù hợp những nhu cầu cũng như mục đích của mỗi em. Montessori hiện đang được áp dụng rộng rãi tại các trường mầm non quốc tế ở Việt Nam. Ngoài tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý tự nhiên của trẻ, phương pháp này cũng giúp trang bị đầy đủ các kiến thức khoa học công nghệ tiến bộ và hiện đại cho học sinh. Học sinh hoàn thiện các kỹ năng cá nhân Nguồn Higher Ground Kích thích trí thông minh của trẻ cùng phương pháp Glenn Doman Glenn Doman là phương pháp giáo dục phổ biến trên thế giới. Phương pháp này không dạy cho trẻ biết đọc, viết hay phân biết đồ vật mà nhằm kích thích trí thông minh trong bộ não của trẻ thông qua Flashcard hay Dot card. Phương pháp giáo dục này do giáo sư Glenn Doman 1919 – 2013 sáng tạo và phát triển cùng với các cộng sự của mình tại Viện Nghiên cứu Thành tựu Tiềm năng Con người The Institutes for the Achievement of Human Potential – IAHP. Hiện nay, Glenn Doman được áp dụng phổ biến ở 180 quốc gia và cũng là phương pháp giáo dục trẻ từ sớm tại nhà duy nhất trong danh sách này. Không ép buộc các bé phải học, phương pháp giáo dục trẻ thông minh sớm này sẽ kích thích sự tò mò thông qua các tấm thẻ, công cụ vận động đi kèm. Đây được xem như trò chơi giúp các em thư giãn hằng ngày. Bộ thẻ Flashcard phục vụ cho phương pháp giáo dục Glenn Doman Nguồn Umit Nhiều nghiên cứu cho thấy, 1 người có thông minh hay không phần lớn được quyết định bởi việc phát huy chức năng não phải. Hơn 70% các nhà khoa học trên thế giới có ưu thế nằm ở não phải. Glenn Doman là phương pháp tập trung vào sự phát triển của não phải vì não phải có khả năng ghi được hình ảnh rất nhanh, chính xác, tự tin mà không cần ý thức và phân tích. Thông qua việc học và chơi với các tấm thẻ, khả năng ghi nhớ, phân tích, xử lý tư duy chính xác của não phải của trẻ sẽ dần được tăng lên. Bên cạnh đó, Glenn Doman còn là phương pháp kết nối giữa bố mẹ và con cái. Phụ huynh sẽ là người thầy đầu tiên của trẻ, cũng là người đồng hành cùng con trong việc tiếp nhận các bài học giáo dục trong tương lai. Phương pháp giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện Shichida Shichida là phương pháp giáo dục sớm cho trẻ bắt nguồn từ Nhật Bản, ra đời vào năm 1960. Phương pháp này được đặt tên theo tên người sáng lập – Giáo sư Makoto Shichida 1929 – 2009. Phương pháp giáo dục Shichida tập trung vào 4 yếu tố Phát triển trí óc, hướng đến sự phát triển cân bằng của hai bán cầu não. Giáo dục tinh thần, giúp trẻ có ý thức đạo đức từ sớm. Giáo dục thể chất thông qua những bài tập phù hợp với lứa tuổi giúp trẻ khỏe mạnh hơn. Giáo dục dinh dưỡng vì đây là 1 phần quan trọng cung cấp đầy đủ dưỡng chất, là nền tảng cho cơ thể trẻ phát triển. Dinh dưỡng quan niệm mới trong các phương pháp giáo dục sớm cho trẻ đang phát triển hiện nay. Phương pháp giáo dục Shichida giúp trẻ phát triển toàn diện Nguồn Shichida Education Institute Trẻ chủ động hơn với phương pháp HighScope Phương pháp giáo dục HighScope rất phổ biến tại Mỹ và các nước phương Tây, được sử dụng cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo và tiểu học từ năm 1960. Đến nay, HighScope đã trở thành một trong những mô hình giáo dục nổi tiếng thế giới được sử dụng rộng rãi trong các trường mầm non quốc tế. Phương pháp giáo dục sớm HighScope nhấn mạnh vào “cá nhân học tập chủ động”. Điều này có nghĩa trẻ sẽ tiếp thu tốt nhất khi chủ động tham gia vào quá trình học tập cũng như chủ động lựa chọn và làm theo kế hoạch của chính bản thân mình. Các em có thể tự xây dựng kho tàng kiến thức của riêng mình bằng cách tương tác với thế giới xung quanh. Với phương pháp này, người lớn chỉ đóng vai trò xác nhận lại những kiến thức và giúp trẻ mở rộng ở các cấp độ tiếp theo. Học sinh hứng thú với lớp học thực hành trong phương pháp HighScope Nguồn Trường Mầm non Song ngữ KIDZONE Trẻ học tư duy sáng tạo với phương pháp Reggio Emilia Phương pháp giáo dục này được đặt tên không phải dựa theo một chuyên gia giáo dục, nhà tâm lý học, bác sĩ nổi tiếng hay bất kỳ nhà khoa học nào. Reggio Emilia là tên của 1 thành phố nằm ở phía Bắc nước Ý. Nơi đây từng hứng chịu những hậu quả nặng nề cả về vật chất lẫn tinh thần sau chiến tranh thế giới thứ 2. Tuy nhiên, bằng tình yêu thương và niềm hy vọng vào thế hệ tiếp theo, dù không có trường học hay giáo án, các ông bố, bà mẹ đã luôn đồng hành cùng con trẻ trong quá trình khám phá. Họ cùng con mình tự đặt ra câu hỏi và tìm hiểu đáp án, học tập từ những tình huống thực tế trong cuộc sống. Với nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp Reggio Emilia tạo cho trẻ không gian tự chủ khám phá, tìm tòi, đặt câu hỏi và tự đề xuất phương án giải quyết. Trong khi thực hiện công việc của mình, các em sẽ có hàng trăm cách suy nghĩ và ngôn ngữ biểu hiện khác nhau. Do đó, quyền tự do chọn lựa chủ đề học tập, cách biểu đạt và ý kiến cá nhân của trẻ cần được tôn trọng và khai phá tối đa. Trẻ có thể sáng tạo thế giới của riêng mình với phương pháp Reggio Emilia Nguồn Ơi Việt Nam Những phương pháp giáo dục sớm cho trẻ đều có chung mục đích là giúp các bé phát triển tối đa với tiềm năng sẵn có cả về trí tuệ, cảm xúc lẫn thể chất. Bố mẹ có thể nghiên cứu, lựa chọn trường mầm non có phương pháp phù hợp nhất với điều kiện gia đình. Môi trường học tập tốt sẽ tạo tiền đề thuận lợi giúp các con phát triển trong cả quá trình lớn lên và trưởng thành sau này. Anh Thư Tổng hợp Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Lâm Khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Tuổi dậy thì vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp giữa tuổi thiếu nhi và tuổi trưởng thành. Chăm sóc, giáo dục sức khỏe sinh sản tuổi dậy thì đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tương lai sự nghiệp của mỗi người cũng như chất lượng dân số của toàn xã hội. 1. Tuổi vị thành niên là gì? Tuổi dậy thì – vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi vị thành niên là 10 – 18 tuổi vị thành niên, dưới tác dụng sinh lý của hormone, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạt những thay đổi về hình dáng, cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh khỏe sinh sản vị thành niên là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những yếu tố liên quan tới cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên. 2. Những thay đổi về sinh lý ở tuổi vị thành niên Với trẻ gáiVề thời gian Bắt đầu từ khi 8 – 13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hoàn tất dậy thì vào thời điểm trẻ được 13 – 18 tuổi;Về phát triển cơ thể thay đổi ở vú núm vú nhô lên rõ hơn, hình thành quầng vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau 18 tháng; phát triển xương chậu khung chậu của nữ tròn hơn và rộng hơn khung chậu của nam; xương đùi, các mô mỡ hình thành đường cong; phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển; buồng trứng bắt đầu hoạt động bằng việc xuất hiện kinh nguyệt;Về thay đổi sinh lý bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng 1 năm đầu khi có kinh, kinh nguyệt không đều và thời gian hành kinh cũng thay Với trẻ traiVề thời gian Bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10 – 15 tuổi;Về thay đổi cơ thể vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai phát triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương vật và tinh hoàn to lên;Về thay đổi sinh lý tinh hoàn hoạt động sinh ra nội tiết sinh dục nam và tinh trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh. Với trẻ trai có thay đổi về cơ thể 3. Những thay đổi về tâm lý ở tuổi vị thành niên Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, trẻ vị thành niên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử như sauTính độc lập trẻ có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ, chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè để đạt được sự độc lập. Đôi khi, trẻ có biểu hiện chống đối lại các quan điểm của cha cách cố gắng khẳng định mình như một người lớn, có hành vi bắt chước người cảm chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương, học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc, phát triển khả năng yêu và được yêu, tỏ thái độ thân mật trong mối quan hệ với người tích hợp thu thập thông tin từ cha mẹ, nhà trường, bạn bè, xã hội,... để tạo ra giá trị của bản thân, tạo sự tự tin và cách ứng tuệ trẻ vị thành niên thường thích lập luận, nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hóa. 4. Nguy cơ hay gặp ở tuổi vị thành niên Do những thay đổi trên, trẻ vị thành niên dễ bị dụ dỗ, lường gạt, mua chuộc, xâm hại và dễ bắt chước những thói hư tật nguy cơ hay gặp ở trẻ là Quan hệ tình dục không an toànMang thai sớm ngoài ý muốn, dễ sảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của người mẹ; làm mẹ quá trẻ; trẻ sinh ra thiếu cân, suy dinh dưỡng, mắc bệnh hoặc thậm chí là tử vong; bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai; dễ nảy sinh tâm lý chán nản; phải gánh chịu định kiến xã hội; gánh nặng về kinh tế khi nuôi con; phá thai có thể dẫn đến các tai biến như nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh,...Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và thậm chí là HIV/ Dễ bị lôi kéo sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện Thời kỳ vị thành niên, trẻ gặp nhiều vấn đề khủng hoảng, hoang mang về tâm lý. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng trẻ vị thành niên vẫn cần được giúp đỡ, giáo dục từ gia đình và nhà trường để phát triển đúng đó, gia đình, nhà trường và chính trẻ vị thành niên cần Rèn luyện về kỹ năng sốngChủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản tuổi thành niên từ cha mẹ, thầy cô, người thân và bạn bè;Tâm sự những lo lắng, băn khoăn với người thân hoặc thầy cô;Duy trì thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, tập luyện và giải trí phù hợp;Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn trong Chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý Chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm lý cho trẻ Trẻ cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết trong chế độ ăn gồm protein, vitamin, khoáng chất, tinh bột,... Cần có sự quan tâm, chăm sóc, giáo dục của cha mẹ, người thân và thầy cô giáo;Tránh xa các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, ma túy,...Cha mẹ cần đặt mình vào vị trí của con, giúp con giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Cha mẹ cần tôn trọng quyết định của con nếu phù hợp. Phụ huynh cũng cần căn cứ vào nhu cầu, sở thích và năng lực của trẻ vị thành niên để hướng nghiệp phù Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niênTrẻ nữ cần biết cách vệ sinh thời kỳ kinh nguyệt, đi khám nếu đến 15 – 16 tuổi vẫn chưa có kinh nguyệt và bổ sung viên sắt theo chỉ định của bác sĩ để phòng tránh thiếu máu do thiếu nam phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, lỗ tiểu có vị trí bất thường để đi khám kịp thời; không mặc quần lót bó sát, quá xa hình ảnh, phim ảnh, trang web đồi trụy, khiêu nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng quan hệ tình dục cần thực hiện tình dục an toàn chung thủy, sử dụng bao cao su đúng cách mỗi khi quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây qua đường tình dục và nhất là HIV/ đoạn dậy thì - vị thành niên là giai đoạn trung gian chuyển mình từ trẻ con sang người lớn ở trẻ. Cha mẹ cần hết sức lưu ý chăm sóc sức khỏe tâm sinh lý của trẻ ở giai đoạn này để con có bước đệm vững chắc cho giai đoạn trưởng thành. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Rối loạn kinh nguyệt ở tuổi dậy thì Phải làm sao? Hormone ảnh hưởng thế nào đến dậy thì? XEM THÊM Bổ sung canxi cho trẻ tuổi dậy thì Điều gì hình thành nên con trai và con gái? Đặc điểm tâm lý của trẻ em độ tuổi nhi đồng và vị thành niên “PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINHVÀ ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH LỚP 6” DO CHỌN ĐỀ TÀILà một giáo viên chủ nhiệm lớp chắc hẳn trong chúng ta ai cũng nhận thấy rằng học sinhthường xuyên vi phạm các nội qui như nói chuyện, ăn vụng, không tập trung trong giờhọc, không thuộc bài, đi học trễ, hút thuốc, không đeo phù hiệu, không đeo khăn quàng,không đóng thùng, chép bài không đầy đủ, không nhiệt tình tham gia các phongtrào...Trong giáo viên chúng ta ai cũng đều biết những lỗi sai trên có liên quan mật thiếtđến đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh. Vậy làm thế nào để giáo viên chủ nhiệmchúng ta không phải trăn trở hay băn khoăn nhiều và làm thế nào để khắc phục đượcnhững tình trạng trên, đặc biệt với lứa tuổi đầu cấp THCS, do đó tôi đã nghiên cứu đề tài“Giáo dục học sinh và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 6”. Do kinhnghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên rất mong được quí thầy cô, anh chị góp ý để đề tàicủa em hoàn thiện CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Phương pháp giáo dục hay còn gọi là phương pháp dạy học, phương pháp giảngdạy, giáo dục học, sư phạm là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục như giáoviên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo dục người học.nguồn từ internet.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài Sau khi nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 6, tôi rút ra đượcmột số đặc điểm tâm sinh lí lứa tuồi của học sinh lớp 6 như sau và biện pháp giáo dụctương ứngTheo nguồn từ trang web />Về đặc điểm sinh lý, ở giai đoạn dưới 14 tuổi vẫn còn có các đốt sụn hoàn toàn giữa cácđốt xương sống, nên cột sống dễ bị cong vẹo khi đứng ngồi không đúng tư thế do vậygiáo viên chúng ta nên đặc biệt nhắc nhở các em trong việc ngồi cạnh đó sự phát triển hệ xương như các xương tay, xương chân rất nhanh, nhưngxương ngón tay, ngón chân lại phát triển chậm. Vì vậy ở lứa tuổi này các em không mậpbéo, mà cao, gây thiếu cân đối, các em có lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làmviệc, thiếu thận trọng hay làm đổ vỡ … Điều đó gây cho các em một biểu hiện tâm lýkhó phát triển của hệ thống tim mạch cũng không cân đối. Thể tích của tim tăng rấtnhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước của mạch máu lại phát triểnchậm. Do đó có một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp, tim đập nhanh,hay nhức đầu, chóng mặt, mệt mõi khi làm nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, thường dẫn đến rối loạn hoạt động hệ thần đó dễ xúc động, dễ bực tức. Vì thế các em thường có những phản ứng gay gắt, mạnhmẽ và những cơn xúc thần kinh của thiếu niên còn chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh,đơn địu, kéo dài. Do tác động như thế làm cho một số em bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơđễnh, số khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất của các em. Bên cạnh đóphản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu trực tiếp được hình thành nhanh hơn nhữngphản xạ có điều kiện đối với những tín hiệu từ ngữ. Do vậy, ngôn ngữ của trẻ cũng thayđổi. Các em nói chậm hơn hay “nhát gừng”, “cộc lốc”…Do đó giáo viên chúng ta phải thường xuyên nhắc nhở các em cẩn thận, tập trung học ,bình tĩnh xử lý những sự việc xảy ra và thông cảm cho những vụng về cũng như hành vikhông đúng của các độ tuổi này các em thích làm công tác xã hội. Các em cho rằng công tác xã hội là việclàm của người lớn và có ý nghĩa lớn lao. Do đó được làm các công việc xã hội là thểhiện mình đã là người lớn và muốn được thừa nhận mình đã là người lớn. Hoạt động xãhội là hoạt động có tính tập thể phù hợp với sở thích của thiếu niên. Do tham gia côngtác xã hội mà quan hệ của các học sinh trung học cơ sở được mở rộng, kinh nghiệm cuộcsống phong phú lên, nhân cách của thiếu niên được hình thành và phát triển. Vì vậy giáoviên chúng ta cần tổ chức nhiều hoạt động phù hợp để giúp các em hình thành kĩ năngvà phát triển toàn nguồn từ trang web />Phân tích tâm lý của lứa tuổi 11-14, theo tiến sĩ Nguyễn Minh Hải, lứa tuổi này có mộtvị trí đặc biệt và tầm quan trọng to lớn trong thời kỳ phát triển của trẻ em, thời kỳchuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành. Lứa tuổi này, các em có bước nhảy vọtvề thể chất lẫn tinh thần. Các em đang tập khẳng định mình nên không phải lời khuyên,dạy bảo nào của bố mẹ, thầy cô các em cũng muốn nghe. Các em muốn được đối xử nhưngười lớn chứ không phải bảo sao nghe em bảo vệ lời nói của mình bằng cả lời nói và hành động. Điều đó đòi hỏi người lớncần biết cách tôn trọng tính độc lập và quyển bình đẳng của thiếu niên, cần gương mẫu,khéo léo, tế nhị trong mọi vấn cô nên tránh tối đa việc xỉ vả, mắng nhiếc khi học sinh không hoàn thành yêu cầucủa thầy cô vì ở tuổi này, các em rất dễ bị tự tuổi này đang ở thời điểm dậy thì nên thoắt vui, thoắt buồn, ương bướng. Do vậy,thầy cô nên dạy theo phương pháp “lạt mềm buộc chặt”.Đối với việc khuyên giải, giáo viên không nên khuyên giải các em trước đám đông, mànên khuyên giải theo cách riêng năng sống cần thiết dành cho học sinh lớp 6Sự thay đổi về nội dung học các em được tiếp xúc với nhiều môn học khác nhau, nộidung trừu tượng, phong phú sâu sắc hơn, đòi hỏi các em có sự thay đổi về phương thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập, ở mỗi môn học có một giáoviên giảng dạy, vì vậy các em được học với nhiều thầy cô. Mỗi thầy, cô có cách trìnhbày, phương pháp dạy học của mình. Nên cách dạy và nhân cách của người thầy sẽ tácđộng vào việc hình thành và phát triển trí tuệ, cách lập luận, nhân cách của học lại đối với học sinh THCS, lứa tuổi 11-14 là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ vềthể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Với ý thức muốn làm người lớn, muốn khẳng địnhmình trong gia đình lẫn ngoài xã hội muốn được tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tintưởng và mở rộng tính độc lập trong khi các bậc cha mẹ, thầy cô vẫn coi các con là duy trì sự thay đổi mối quan hệ giữa các em và người lớn, các em có nhữnghình thức chống cự, không phục độc lập và quyền bình đẳng trong quan hệ của các em với người lớn là vấnđề phức tạp và gay gắt nhất trong sự giao tiếp của các em với người lớn và trong sự giáodục các em ở lứa tuổi khó khăn đặc thù này có thể giải quyết, nếu người lớn và các em xây dựngđược mối quan hệ bạn bè, hoặc quan hệ có hình thức hợp tác trên cơ sở tôn trọng, tintưởng giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác này cho phép người lớn đặt các em vào vị trí mới –vị trí của người giúp việc và người bạn trong những công việc khác nhau, còn bản thânngười lớn trở thành người mẫu mực và người bạn tin cậy của các vậy, bậc làm cha mẹ và các thầy cô giáo cần động viên, dìu dắt quan tâm giúp đỡ cáccon trong giai đoạn này, giáo dục các con những kỹ năng sống cần trang bị cho lứa tuổithiếu các nhà tâm lý giáo dục, cần trang bị cho học sinh THCS những kỹ năng sống cầnthiết để phát huy sự tự tin, năng động, sáng tạo của các con với những kỹ năng cần thiếtnhư Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, Kỹ năng tự phục vụ bản thân, Kỹ năngquản lý thời gian hiệu quả, Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời, Kỹ năng giao tiếp và ứngxử, Kỹ năng đánh giá và phân biệt hành vi, Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông, Kỹnăng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống, Kỹ năng hợp tác, chia sẻ, Kỹ năngtự nhận thức và đánh giá bản học sinh năng động, tự tin mạnh dạn bày tỏ chính kiến của mình thường có mứcyêu cầu cao đối với bản thân. Để giáo dục cho học sinh rèn luyện và hình thành nhữngkỹ năng sống cần có sự nỗ lực từ nhiều phía Gia đình, nhà trường, xã hội và chính bảnthân học đó nguyên tắc chung khi giáo dục các em theo thứ tự là1/ Tìm hiểu nguyên nhân các em vi phạm Phân tích cho các em hiểu được mặt đúng, mặt sai của vấn Khuyên răn nhẹ Giao nhiệm vụ cụ dụ 1 với lỗi học sinh vi phạm hút thuốc láLớp 6B năm nay tôi chủ nhiệm có em Trần Trung Hiếu hút thuốc lá. Sau khi tìm hiểunguyên nhân và hoàn cảnh gia đình của em thì tôi biết được em có hoàn cảnh gia đìnhkhông được hạnh phúc như bao bạn bè đồng trang lứa khác, bố mẹ chia tay nên emsống với cô vì vậy em rất thiếu thốn tình yêu thương do đó rất cần mỗi giáo viên chúngta sự nhẹ nhàng và yêu thương dành cho em. Vì vậy đối với em tôi chủ yếu áp dụngphương pháp nhẹ nhàng khuyên răn, nhắc nhở và phân tích cho em thấy được cái sai củaviệc hút thuốc lá. Và thường xuyên theo dõi để kịp thời nhắc nhở, động viên em. Và mộtđiều bất ngờ đối với tôi là khi tôi hỏi em rằng em biết hút thuốc lá có tác hại gì không ?Thì em trả lời là em không biết. Và tôi hỏi vì sao em hút thuốc lá thì em nói rằng thấyngười lớn hút thuốc lá nên bắt chước hút theo. Đây là một đặc điểm tâm lý đặc trưng củalứa tuổi này, đặc điểm thích bắt chước và làm những việc như người lớn. Thêm một lầnnữa ta thấy rằng nêu gương của người lớn luôn luôn là một biện pháp giáo dục hiệu người lớn chỉ luôn làm những việc đúng thì tất cả học sinh sẽ làm những việc khi tìm hiểu nguyên nhân hút thuốc lá của em, tôi đã nhẹ nhàng phân tích để cho emthấy được tác hại của việc hút thuốc lá, và từ đó em tự hứa với tôi là không hút thuốc lánữa, bên cạnh đó tôi cũng chú ý theo dõi em thường xuyên xem có còn hút thuốc lá nữakhông và kết quả là tôi thấy là em đã từ bỏ được việc hút thuốc dụ 2 với lỗi học sinh chép bài không đầy đủVới lỗi này với mỗi em học sinh có rất nhiều lý do khác nhau, tìm hiểu nguyên nhân tôibiết được với đặc điểm học sinh lớp 6 chép bài chậm, do đặc điểm phát triển không đồngđều của sinh lý giai đoạn này nên các em thường dễ mất tập trung, vì vậy giáo viênchúng ta cần thường xuyên nhắc nhở và kiểm tra vở của các em. Kết hợp với một sốbiện pháp để khắc phục tình trạng này cho các em bằng cách phối hợp với giáo viên bộmôn thường xuyên nhắc nhở các em tập trung trong giờ học. Với vai trò của giáo viênchủ nhiệm, tôi đưa biện pháp như sau, giao cho tổ trưởng kiểm tra vở ghi của các bạntrong giờ truy bài xem có đầy đủ không ? nếu các em chép không đầy đủ giáo viên sẽcho các em sửa chữa lỗi của mình bằng cách về nhà chép bổ sung cho đầy đủ, nếu bữasau vẫn chưa hoàn thành thì giáo viên kết hợp báo cáo với phụ huynh học sinh cho emriêng một buổi lên trường để chép bài bổ sung cho đầy dụ 3 cách làm học sinh nhiệt tình tham gia phong hết giáo viên cần tạo tinh thần thật tốt, tạo động lực để học sinh hứng khởi thamgia bằng cách giáo viên cùng tham gia phong trào với học sinh, qua đó học sinh sẽ cảmnhận nhiệt huyết và tình cảm mà giáo viên dành cho lớp, và qua đó giúp học sinh càngthêm quí mến giáo viên và giáo viên càng thêm hiểu học sinh của mình. Lớp học sẽ ngàycàng tiến bộ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu kĩ về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS giúp giáo viên chủ nhiệmvà giáo viên bộ môn có thể đưa ra những biện pháp giáo dục học sinh hiệu quả và phùhợp, từ đó giúp học sinh có thể bước qua giai đoạn chuyển tiếp này một cách nhẹ nhàngvà ngày càng phát triển tốt đây là kết quả học lực và hạnh kiểm của học sinh lớp 9A năm học 2014-2015Kết quả Học lựcKết quả Hạnh kiểmIV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNGChủ nhiệm lớp là công tác quan trọng, không thể thiếu được trong nhà trường trunghọc cơ sở. Tuy nhiên, đây cũng là công việc nhiều khó khăn, đòi hỏi sự đầu tư nghiêmtúc. Để làm tốt công tác này, GVCN cần rèn luyện để có được những phẩm chất và nănglực sư phạm của người giáo viên nói chung, trong đó đặc biệt chú trọng rèn luyện nhữngphẩm chất và năng lực đặc thù sau- Yêu thương học sinh. Đây là phẩm chất hàng đầu của nghề giáo, giúp GVCN tự giácchấp nhận những thử thách của nghề nghiệp, đồng thời luôn có sự tìm tòi, sáng tạo trongcông việc với mong muốn mang đến những điều tốt đẹp nhất cho học sinh của Yêu nghề, say sưa, nhiệt tình, có trách nhiệm cao với công tác giáo dục và có nghị lực,có ý chí vượt khó. Đây là phẩm chất cần thiết để nâng cao uy tín và khả năng lôi cuốncủa GVCN.…Trên đây là một vài chia sẻ của tôi trong quá trình công tác GVCN lớp. Tôi rất mongnhận được sự góp ý quý báu của các Ban ngành cùng quí thầy cô, anh, chị em TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉluật tích cực do nhiều nhóm tác giả biên Tâm lí học đại cương - Hà Nội 1995 - PGS. Nguyễn Quang Uẩnchủ biên- Bản thân truy cập một số thông tin trên Internet phục vụ cho việc viết đề tài Theonguồn từ trang web /> />- Và các tài liệu khác có liên quan cho việc viết đề Tham khảo một số giáo viên có kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh. BÀI MỞ ĐẦU 1. Nội dung bài giảng Sinh lý trẻ lứa tuổi Tiểu học là môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức về cấu tạo và những đặc điểm sinh lý của trẻ em về các hệ cơ quan bên trong cơ thể trẻ em; những biện pháp giữ gìn vệ sinh các hệ cơ quan, đồng thời rèn luyện cho sinh viên có những kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để học tốt các môn học tâm lý học, giáo dục học, Tư nhiên – Xã hội và phương pháp dạy học Tự nhiên – Xã hội… Môn học còn trang bị cho sinh viên các phương pháp nghiên cứu cơ bản của sinh lý học trẻ em. 2. Mục tiêu bài giảng Học xong học phần này sinh viên có được * Về kiến thức Mô tả đươc cấu tạo và trình bày được đặc điểm sinh lý trẻ em hệ thần kinh và hoạt động thần kinh cấp cao; hoạt động của các cơ quan phân tích, các tuyến nội tiết, hệ sinh dục, hệ vận động, hệ tuần hoàn, hệ tiêu hóa, hệ bài tiết và trao đổi chất. * Về kỹ năng Vận dụng những kiến thức về sinh lý trẻ em vào việc tìm hiểu và ứng dụng các đặc điểm tâm lý của trẻ, vào việc tổ chức dạy học và phương pháp giáo dục, vào việc dạy học bộ môn Tự nhiên – Xã hội và Khoa học ở bậc Tiểu học. * Về thái độ Coi trọng học phần này vì nó là cơ sở để học các môn học khác Tâm lý học, Giáo dục học, Tự nhiên – Xã hội, có thái đô khuyến khích tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ một cách hợp lý. 1 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ SINH LÍ HỌC TRẺ EM 2 TIẾT Mục tiêu Sinh viên hiểu đươc các khái niệm quá trình đồng hóa, dị hóa; sự thống nhất giữa cấu tạo và chức phận; sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể và nắm bắt đươc các qui luật tăng trưởng và phát triển ở trẻ em. Vận dụng những kiến thức trên vào việc chăm sóc và giáo dục trẻ. Nghiên cứu khái niệm tăng trưởng, phát triển và các quy luật của chúng Thông tin Sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể trẻ em Cơ thể trẻ em là một thể thống nhất Cơ thể trẻ em không phải là một phép cộng của các cơ quan hay tế bào riêng lẻ. Mọi cơ quan, mô và tế bào đều được liên kết với nhau thành một khối thống nhất trong cơ thể. Sự thống nhất ấy được thể hiện ở những mặt sau - Sự thống nhất giữa đồng hoá và dị hoá trong cơ thể luôn luôn tiến hành hai quá trình liên hệ mật thiết với nhau đồng hoá và dị hoá. Quá trình đồng hoá là quá trình xây dựng các chất phức tạp mới từ các chất lấy ở bên ngoài vào. Quá trình dị hoá là quá trình phân huỷ các chất phức tạp của nguyên sinh chất thành các chất đơn giản. Quá trình dị hoá tạo ra năng lượng. Năng lượng này một mặt được dùng vào quá trình đồng hoá, mặt khác dùng để thực hiện các quá trình sống trong các bộ phận của cơ thể. Khi cơ thể còn trẻ, đồng hoá mạnh hơn dị hoá. Khi cơ thể đã già, dị hoá lại mạnh hơn đồng hoá. 2 Sự sống chỉ giữ được nếu môi trường bên ngoài luôn luôn cung cấp cho cơ thể oxi và thức ăn và nhận của cơ thể những sản phẩm phân huỷ. Đó là quá trình trao đổi chất của cơ thể và môi trường. - Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức phận chính sự trao đổi chất quyết định hoạt động và cấu tạo hình thái cơ thể nói chung, và của từng bộ phận nói riêng. Chức phận và cấu tạo của cơ thể là kết quả của sự phát triển cá thể và chủng loại của cơ thể. Giữa chức phận và hình thái cấu tạo có mối liên hệ khăng khít và phụ thuộc lẫn nhau. Trong hai mặt đó, chức phận giữ vai trò quyết định, vì chức phận trực tiếp liên hệ với trao đổi chất. Chẳng hạn, lao động và ngôn ngữ đã quyết định cấu tạo của con người khác với khỉ hình người. Sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể sự thống nhất giữa các cơ quan trong cơ thể được diễn ra theo 3 hướng Một bộ phận này ảnh hưởng đến các bộ phận khác. Ví dụ khi ta lao động, cơ làm việc, tim đập nhanh hơn, nhịp thở gấp hơn. Sau khi lao động, ta ăn ngon hơn, mồ hôi ra nhiều hơn, nước tiểu cũng thay đổi thành phần. Toàn bộ cơ thể ảnh hưởng đến một bộ phận. Ví dụ hiện tượng đói là ảnh hưởng của toàn bộ cơ thể đến cơ quan tiêu hoá. Trong từng cơ quan có sự phối hợp giữa các thành phần cấu tạo với nhau. Ví dụ tay co là do sự phối hợp giữa hai cơ nhị đầu và tam đầu; đồng tử co dãn được là do sự phối hợp của cơ phóng xạ và cơ đồng tâm. - Sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường khi môi trường thay đổi thì cơ thể cũng phải có những thay đổi bên trong, những phản ứng cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường. Nếu không, cơ thể sẽ không tồn tại được. Khả năng này của cơ thể được gọi là tính thích nghi, một đặc tính chung của sinh học. Ví dụ khi trời lạnh, ta “nổi da gà”. Đó chính là một sự thích nghi của cơ thể đối với thời tiết các cơ dựng lông co lại để giữ cho nhiệt trong cơ thể đỡ thoát ra ngoài. Đó là loại thích nghi nhanh. Những động vật kiếm ăn ban đêm thì có tế bào gậy của võng mạc phát triển, còn tế 3 bào nón kém phát triển. Lượng hồng cầu của người sống ở các vùng rẻo cao nhiều hơn so với người ở đồng bằng vì ở trên độ cao thì không khí ít oxi hơn, khả năng kết hợp oxi của hồng cầu kém hơn. Loại thích nghi này là loại thích nghi chậm. Tính thích nghi ở con người mang tính chủ động, không như ở động vật khác Ta chống rét bằng áo ấm, lò sưởi, chứ không thụ động bằng cách “nổi da gà”. Các quy luật chung của sự tăng trưởng và phát triển Sự phát triển của con người là một quá trình liên tục, diễn ra trong suốt cả cuộc đời. Ở mỗi một giai đoạn phát triển cơ thể, cơ thể đứa trẻ là một chỉnh thể hài hoà với những đặc điểm vốn có đối với giai đoạn tuổi đó. Mỗi một giai đoạn tuổi đều chứa đựng các vết tích của giai đoạn trước, những cái hiện có của giai đoạn này và những mầm mống của giai đoạn sau. Như vậy, mỗi một lứa tuổi là một hệ thống cơ động độc đáo, ở đó vết tích của giai đoạn trước dần dần bị xoá bỏ, cái hiện tại và tương lai được phát triển, rồi cái hiện tại lại trở thành cái quá khứ và mầm mống của cái tương lai lại trở thành cái hiện tại, rồi những phẩm chất mới lại được sinh, những mầm mống của cái tương lai. Giáo dục phải xác định được cái hiện có và dựa trên mầm mống của cái tương lai mà tổ chức việc dạy học và giáo dục cho thế hệ trẻ. Sự phát triển trước hết được thể hiện ở sự tăng trưởng hay lớn lên của cơ thể, của các cơ quan riêng lẻ và ở sự tăng cường các chức năng của chúng. Sự tăng trưởng của các cơ quan khác nhau diễn ra không đồng đều và không đồng thời, vì vậy mà tỉ lệ cơ thể bị thay đổi. Nhịp độ tăng trưởng của cơ thể cũng không đồng đều. Chẳng hạn, ở tuổi dậy thì cơ thể lớn nhanh, nhưng sau đó thì chậm lại. Đặc trưng của sự tăng trưởng là sự thay đổi về số lượng những dấu hiệu vốn có của cơ thể, về sự tăng lên hay giảm đi những dấu hiệu đó. 4 Đặc trưng của sự phát triển là những biến đổi về chất của cơ thể, là sự xuất hiện những dấu hiệu và thuộc tính được hình thành ngay trong quá trình tăng trưởng. Quá trình phát triển này diễn ra một cách từ từ, liên tục nhưng đồng thời cũng có những bước nhảy vọt, những “ngắt quãng của sự liên tục”. Những giai đoạn đầu tiên của quá trình này diễn ra khi còn là bào thai trong bụng mẹ. Quá trình phát triển của cơ thể đi từ đơn giản đến phức tạp, từ chỗ chưa phân hoá đến phân hoá. Nó phân chia các bộ phận, các cơ quan, các yếu tố và hợp nhất chúng lại thành một toàn bộ mới, một cơ cấu mới. Sự hình thành những cơ cấu mới là sự xuất hiện những phẩm chất mới của con người đang phát triển, nó diễn ra ở cả mặt hình thái lẫn cả mặt chức năng, sinh hoá, sinh lí và tâm lí. Sự phát triển cơ thể con người được biểu hiện qua các chỉ số đo người chiều cao, cân nặng, vòng ngực, chiều rộng của vai...Trong đó, chiều cao và cân nặng là hai chỉ số cơ bản. Chiều cao tăng lên rõ rệt trong thời kì bú mẹ và trong thời kì đầu của tuổi nhà trẻ. Sau đó nó lại chậm lại ít nhiều. Lúc 6 – 7 tuổi, chiều cao lại tăng nhanh và đạt tới 7 – 10 cm trong 1 năm. Đó là thời kì vươn dài người ra. Sau đó, lúc 8 – 10 tuổi thì sự tăng trưởng bị chậm lại, hằng năm chỉ đạt 3 – 5 cm thời kì tròn người, đến lúc bắt đầu dậy thì 11 – 15 tuổi lại được tiếp tục tăng nhanh, từ 5 – 8 cm trong 1 năm thời kì thứ hai của sự vươn dài người ra. Cân nặng giữa chiều cao và cân nặng không có sự phụ thuộc theo một tỉ lệ nghiêm ngặt nào, nhưng thông thường trong cùng một lứa tuổi thì những trẻ cao hơn có cân nặng lớn hơn. Nhịp độ tăng trọng lớn nhất ở năm đầu của đời sống. Tới cuối năm thứ nhất thì cân nặng được tăng lên 3 lần. Sau đó cân nặng tăng thêm trung bình mỗi năm 2 kg. Các giai đoạn phát triển sinh lí theo lứa tuổi Có nhiều cách phân loại các thời kì giai đoạn phát triển khác nhau của cơ thể. Cách phân loại của Tua, đã được sử dụng rộng rãi ở nước ta, như sau 5 Thời kì phát triển trong bụng mẹ 270 – 280 ngày, gồm - Giai đoạn phôi thai 3 tháng đầu; - Giai đoạn nhau thai nhi từ tháng 4 đến khi sinh. Thời kì sơ sinh từ lúc lọt lòng đến 1 tháng. Thời kì bú mẹ nhũ nhi kéo dài đến hết năm đầu. Thời kì răng sữa 12 đến 60 tháng, gồm 2 giai đoạn nhỏ - Giai đoạn nhà trẻ 1 – 3 tuổi; - Giai đoạn mẫu giáo 4 – 6 tuổi. Thời kì thiếu niên 7 – 15 tuổi, gồm 2 giai đoạn nhỏ - Giai đoạn học sinh nhỏ 7 – 12 tuổi; - Giai đoạn học sinh lớn 12 – 15 tuổi. Thời kì dậy thì tuổi học sinh Trung học Phổ thông. Trẻ càng nhỏ thì điều kiện sống ảnh hưởng càng lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ. Mối quan hệ giữa sinh lí và tâm lí trong hoạt động của cơ thể Sự phát triển tâm lí của trẻ em diễn ra trên cơ sở phát triển giải phẫu – sinh lí của nó, đặc biệt là sự phát triển của hệ thần kinh và các giác quan. Người ta thường nói “một tâm hồn lành mạnh trong một cơ thể cường tráng” là vì vậy. Ví dụ các em bé bị tật não nhỏ thì thường bị thiểu năng trí tuệ chậm phát triển trí tuệ; các em bị thiếu bán cầu đại não thì không có khả năng học nói, học đi và các vận động có phối hợp khác. Sự kém phát triển và chức năng suy yếu của tuyến giáp trạng dẫn đến sự trì trệ của trí tuệ. ảnh hưởng thuận lợi của các biến đổi sinh lí đến khả năng làm việc trí óc được thể hiện sau những động tác thể dục giữa giờ. Tất cả những ví dụ trên đã nói lên ảnh hưởng của sự phát triển cơ thể đến sự phát triển tâm lí của trẻ. 6 Mặt khác, bản thân sự phát triển tâm lí cũng lại có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển cơ thể của trẻ. Chẳng hạn, sự phát triển của hoạt động ngôn ngữ đã làm phát triển cái tai âm vị của trẻ; những luyện tập có động cơ, có mục đích có thể làm tăng tính nhạy cảm của các cơ quan phân tích, hoặc phục hồi được các chức năng đã bị phá huỷ của cơ thể. Trong mối quan hệ qua lại giữa sự phát triển cơ thể và sự phát triển tâm lí của đứa trẻ thì sự phát triển cơ thể là tiền đề cho sự phát triển tâm lí. Nhiệm vụ và đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 đọc các thông tin và tài liệu tham khảo trên. Nhiệm vụ 2 thảo luận theo nhóm các câu hỏi Thế nào là tăng trưởng? Cho ví dụ. Thế nào là phát triển? Cho ví dụ. Chúng giống và khác nhau như thế nào? Nhiệm vụ 3 thảo luận câu hỏi “có những quy luật chung nào của sự tăng trưởng và phát triển? Cho ví dụ minh hoạ”. Đánh giá Câu hỏi 1 nêu các biểu hiện của sự tăng trưởng. Câu hỏi 2 nêu các biểu hiện của sự phát triển. Câu hỏi 3 có những quy luật chung nào của sự tăng trưởng và phát triển. Phân tích hình vẽ để rút ra quy luật về sự tăng trưởng và phát triển Thông tin Hình và 7 Hình Sự biến đổi tỉ lệ của thân thể theo tuổi Hình Độ tăng thêm về chiều dài của thân thể ở em trai và em gái Hình Độ tăng thêm về cân nặng của thân thể ở em trai và em gái Nhiệm vụ và đánh giá Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1 xem kĩ 3 hình và Nhiệm vụ 2 phân tích nội dung, ý nghĩa của 3 hình đó. Nhiệm vụ 3 rút ra kết luận về quy luật tăng trưởng và phát triển về tỉ lệ giữa các phần thân thể, về chiều cao và cân nặng của trẻ em. 8 Đánh giá Câu hỏi 1 dựa vào các quy luật tăng trưởng và phát triển, hãy giải thích tại sao trẻ em cuối bậc Tiểu học hay “lóng ngóng”, “đụng đâu vỡ đấy”? Câu hỏi 2 cần có thái độ xử sự ra sao trước những hành vi, cử chỉ vụng về đó của trẻ? Giới thiệu các phương pháp nghiên cứu sinh lí học trẻ em Thông tin Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp của Sinh lí học trẻ em + Đối tượng nghiên cứu của Sinh lí học trẻ em Sinh lí học trẻ em là một ngành của Sinh lí học người và động vật, có nhiệm vụ nghiên cứu những quy luật hình thành và phát triển của các chức năng sinh lí của cơ thể trẻ em. Trọng tâm của giáo trình này là những vấn đề có ý nghĩa nhất đối với hoạt động thực tiễn của người giáo viên và nhà giáo dục nói chung. + Nhiệm vụ nghiên cứu của Sinh lí học trẻ em Sinh lí học trẻ em có những nhiệm vụ cơ bản sau đây Cung cấp những kiến thức về các đặc điểm giải phẫu và sinh lí của trẻ em và thiếu niên cần thiết cho công tác của các nhà giáo dục. Hình thành sự hiểu biết biện chứng đúng đắn về những quy luật sinh học cơ bản của sự phát triển cơ thể trẻ em và thiếu niên. Làm quen với những cơ sở phản xạ có điều kiện của các quá trình dạy học và giáo dục trẻ em và thiếu niên. Làm quen với các cơ chế sinh lí của các quá trình tâm lí phức tạp như cảm giác, tri giác, chú ý, trí nhớ, tư duy những cơ sở sinh lí của ngôn ngữ và các phản ứng xúc cảm. 9 Phát triển ở người giáo viên tương lai kĩ năng sử dụng các kiến thức về đặc điểm hình thái – chức năng của cơ thể trẻ em và thiếu niên và về sinh lí hoạt động thần kinh cấp cao TKCC của chúng khi tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục, khi phân tích các quá trình và hiện tượng sư phạm. + Các phương pháp nghiên cứu cơ bản của Sinh lí học trẻ em Có 3 phương pháp cơ bản được dùng trong các nghiên cứu về Sinh lí học lứa tuổi quan sát, thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. * Phương pháp quan sát là phương pháp mà nhờ nó nhà nghiên cứu tri giác và ghi chép được một cách có mục đích, có kế hoạch những biểu hiện đa dạng của cơ thể con người trẻ em và sự phát triển của nó, cùng với những điều kiện diễn biến của chúng. - Ưu điểm của phương pháp đơn giản, không tốn kém, lại có thể thu thập được những tài liệu thực tế, phong phú, trực tiếp từ đời sống và hoạt động của người mà ta nghiên cứu. - Nhược điểm của phương pháp người nghiên cứu không thể trực tiếp can thiệp vào diễn biến tự nhiên của hiện tượng mà mình nghiên cứu, vì vậy không thể làm thay đổi, làm tăng nhanh hay chậm lại hoặc lập lại một số lần cần thiết đối với nó được. Pavlov đã viết “quan sát thu thập những cái mà thiên nhiên phô bày ra, còn thí nghiệm lấy của thiên nhiên cái ta muốn”. * Phương pháp thực nghiệm là phương pháp mà nhà nghiên cứu có thể chủ động gây nên hiện tượng mà mình cần nghiên cứu, sau khi đã tạo ra những điều kiện cần thiết; đồng thời có thể chủ động loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên, chủ động thay đổi, làm nhanh lên hay chậm lại hoặc lặp lại diễn biến của hiện tượng đó nhiều lần. Có hai loại thực nghiệm tự nhiên và trong phòng thí nghiệm. 10 - Thực nghiệm tự nhiên được tiến hành trong điều kiện tự nhiên, quen thuộc với người được nghiên cứu như trong nhà trẻ, trong lớp học và người được nghiên cứu không biết rằng mình đang bị thực nghiệm. - Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm được tiến hành trong những phòng thí nghiệm đặc biệt, có trang bị những phương tiện kĩ thuật cần thiết. Nó cung cấp cho chúng ta những số liệu chính xác, tinh vi. Song nó cũng có nhược điểm là người được nghiên cứu luôn luôn biết mình đang bị thực nghiệm, điều này có thể gây nên ở họ một sự căng thẳng thần kinh không cần thiết; mặt khác, bản thân các điều kiện thực nghiệm là không bình thường, là nhân tạo. Tất cả các phương pháp nghiên cứu của Sinh lí học trẻ em được sử dụng đều gắn với cái gọi là phương pháp “cắt ngang” và “bổ dọc”. Phương pháp “cắt ngang” cần thiết cho nhà nghiên cứu trong việc xây dựng các “tiêu chuẩn theo lứa tuổi” đối với các chức năng này khác của trẻ em và thiếu niên. Điều này liên quan đến việc nghiên cứu các nhóm lớn những nghiệm thể thuộc lứa tuổi và giới tính khác nhau và đến việc xác lập mức độ phát triển chức năng điển hình nhất, nghĩa là trung bình, đối với mỗi nhóm ví dụ, xác định tần số nhịp đập của tim ở em trai và em gái thuộc các nhóm tuổi khác nhau. Phương pháp “bổ dọc”, khắc phục thiếu sót của phương pháp “cắt ngang” không chẩn đoán và dự báo được sự phát triển cá thể của các chức năng nó thực hiện việc nghiên cứu trên cùng những nghiệm thể nhất định trong quá trình phát triển cá thể của chúng. Ý nghĩa của Sinh lí học trẻ em Môn Sinh lí học trẻ em có ý nghĩa lí luận và thực tiễn to lớn và là một trong những thành tố cần thiết và quan trọng nhất của học vấn sư phạm. Nhiệm vụ và đánh giá Nhiệm vụ 11 Nhiệm vụ 1 đọc kĩ các thông tin trên. Nhiệm vụ 2 nêu tên các phương pháp cơ bản của Sinh lí học trẻ em. Phân tích ưu, khuyết điểm của mỗi phương pháp và điền vào bảng sau Các phương pháp Ưu điểm Nhược điểm 1. .................................... ................................ ........................... 2. .................................... ................................ ........................... 3. .................................... ................................ ........................... Nhiệm vụ 3 từ sự phân tích trên nhiệm vụ 2, hãy rút ra kết luận cần thiết về việc sử dụng các phương pháp Sinh lí học lứa tuổi. Đánh giá Câu hỏi 1 hãy bình luận câu nói của I. P. Pavlov đối với thanh niên “sự kiện là không khí của nhà khoa học. Loài chim dù có đôi cánh khoẻ cũng không thể bay cao nếu không có điểm tựa là không khí. Mọi lí thuyết nếu thiếu sự kiện sẽ giống những bong bóng xà phòng, hào nhoáng nhưng trống rỗng”. Câu hỏi 2 trong những trường hợp nào thì dùng phương pháp “cắt ngang” hay “bổ dọc”? 12 Chương 2. SINH LÍ HỆ THẦN KINH VÀ CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH CỦA TRẺ EM 10 TIẾT Mục tiêu Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và sự phát triển hệ thần kinh của con người; hoạt động thần kinh cấp cao của trẻ em tiểu học; nêu và giải thích được các quy luật cơ bản của hoạt động thần kinh cấp cao. Vận dụng những kiến thức trên vào việc giáo dục những đứa trẻ có những loại hình thần kinh khác nhau một cách linh hoạt; tiếp thu tốt học phần tâm lý học đại cương, giáo dục học. Tìm hiểu chung về các cơ quan phân tích thị giác, thích giác, khứu giác. Vận dụng những kiến thức trên để dạy các bài về phòng bệnh ở môn Tự nhiên – Xã hội và Khoa học. Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo và sự phát triển của hệ thần kinh ở con người Thông tin Cấu tạo và chức phận của hệ thần kinh người Hệ thần kinh của người gồm 2 phần trung ương và ngoại biên xem hình Hệ thần kinh trung ương gồm não bộ và tuỷ sống. Hệ thần kinh ngoại biên gồm các cơ quan thụ cảm và các dây thần kinh. Dây thần kinh hướng tâm gồm các sợi thần kinh dẫn truyền xung động từ cơ quan thụ cảm về trung ương. Dây thần kinh li tâm gồm các sợi dẫn truyền xung động từ trung ương đến các cơ quan trả lời kích thích. Dây thần kinh pha gồm cả hai loại sợi li tâm và hướng tâm. Các sợi thần kinh cảm giác liên hệ với các cơ quan thụ cảm. Hệ thần kinh được cấu tạo từ những đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản là các tế bào thần kinh hay nơron. Nhờ khả năng tiếp nhận, xử lí và chuyển giao thông tin vô cùng phức tạp của nơron mà cơ thể có được những phản ứng thích hợp với các kích thích tác động vào cơ thể. 13 Não bộ gồm các phần hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung gian và bán cầu đại não. Bán cầu đại não là bộ phận phát triển nhất, chiếm 80% khối lượng của não bộ xem hình Bán cầu đại não gồm hai nửa phải và trái. Bề mặt bán cầu đại não có nhiều nếp nhăn, chia bán cầu thành các thuỳ và hồi não. Mỗi bán cầu có 3 nếp nhăn lớn rãnh Sylvius, rãnh Rolando và rãnh thẳng góc. Ba rãnh này chia bán cầu não thành 4 thuỳ trán, đỉnh, chẩm và thái dương. Hình Hệ thần kinh 1. Não bộ; 2. Tủy sống; 3. Hệ thần kinh ngoại biên 14 Cấu tạo bên trong của bán cầu đại não gồm có chất trắng và chất xám. Chất trắng là các sợi thần kinh gồm 3 loại sợi liên hợp, sợi liên bán cầu và sợi liên lạc. Chất xám gồm các nhân nơron nằm ở bên trong bán cầu nhân dưới vỏ và vỏ não. Vỏ não là bộ phận phát triển muộn hơn các phần khác nên có cấu tạo và chức năng phức tạp hơn; nơi đây diễn ra hoạt động thần kinh cấp cao, hoạt động tâm lí của con người. Trên vỏ não người có các trung khu ngôn ngữ trung khu vận động nói, trung khu vận động viết, trung khu hiểu tiếng nói, trung khu hiểu chữ viết. Các trung khu này không có ở vỏ não của động vật. Hình Não bộ cắt dọc theo chiều trước sau Tuỷ sống là phần cổ xưa nhất của hệ thần kinh ở động vật có xương sống, có chức phận bảo đảm những mối liên hệ đơn giản nhất của cơ thể với thế giới bên ngoài. Tuỷ sống của người là một khối hình trụ dài, có màng bao bọc nằm trong cột sống. Nếu cắt ngang tuỷ sống, ta sẽ phân biệt rất rõ chất xám và chất trắng. Chất xám có hình con bướm đang mở cánh, hay giống hình chữ H nằm ở giữa tuỷ sống, nó có sừng trước và sừng sau. Sừng trước là nơi xuất phát của rễ vận động, được tạo nên bởi trục của nhiều tế bào thần kinh. Sừng sau là nơi đi vào của trục các tế bào cảm giác, những tế bào này nằm ở trong các hạch gian đốt sống của rễ sau. Chất trắng bao quanh chất xám và được tạo nên bởi vô số những bó sợi thần kinh chạy dọc theo chiều cột sống; các bó này tạo thành cột trước, cột bên và cột sau của não. 15 Từ tuỷ sống phát đi 31 đôi dây thần kinh tuỷ. Mỗi dây thần kinh tuỷ là do các sợi trục liên quan đến rễ trước và rễ sau nhập vào nhau mà thành. Phần tuỷ sống ứng với mỗi đôi dây thần kinh tuỷ gọi là đốt tuỷ. Mỗi một dây thần kinh xuất phát từ tuỷ sống gồm các sợi dây cảm giác và sợi dây vận động, chúng đi đến các cơ quan khác nhau cơ, da, tuyến…. Tuỷ sống là một trung khu phản xạ quan trọng, bảo đảm cho các cử động máy móc, trả lời các kích thích muôn vẻ. Vai trò của hệ thần kinh người Nhờ có hệ thần kinh nói chung và bộ phận trung ương nói riêng – não bộ và tuỷ sống – mà cơ thể tiếp nhận được tất cả mọi biến đổi xảy ra trong môi trường bên trong và bên ngoài, và phản ứng lại một cách tích cực đối với những biến đổi đó, làm thay đổi quan hệ của mình đối với chúng. Hệ thần kinh bảo đảm hoạt động thống nhất của các mô và cơ quan với nhau, điều chỉnh sự hoạt động của chúng làm cho hoạt động của các cơ quan thích nghi với những điều kiện luôn thay đổi của môi trường bên ngoài trong từng thời điểm riêng lẻ cũng như trong suốt cuộc đời của cơ thể. Nhờ có phần cao cấp của hệ thần kinh – bán cầu đại não và đặc biệt là vỏ não – mà con người có tư duy và tâm lí. Vỏ não là cơ sở vật chất của toàn bộ hoạt động tâm lí của con người. Hệ thần kinh chính là cơ quan điều khiển, điều hoà và phối hợp các hoạt động của cơ thể như là một khối thống nhất. Sự phát triển của hệ thần kinh ở trẻ em tiểu học Cho tới lúc ra đời, não bộ của đứa trẻ vẫn chưa được phát triển đầy đủ, mặc dù có cấu tạo và hình thái không khác với não của người lớn là mấy. Nó có kích thước nhỏ hơn và trọng lượng khoảng 370 – 392 g. Trọng lượng của não tăng lên mạnh mẽ trong 9 năm đầu tiên. Tới tháng thứ 6, trọng lượng của não đã tăng gấp đôi; tới 3 tuổi – tăng gấp ba; lúc 3 tuổi thì trung bình là 1300 g – chỉ kém não người lớn có 100g mà thôi! ở 16 tuổi dậy thì, trọng lượng não hầu như không thay đổi. Nhưng sự thật thì có những biến đổi về tế bào học và về chức năng rất tinh vi trong tất cả các giai đoạn phát triển, bao gồm cả tuổi dậy thì. Sự phát triển của các đường dẫn truyền diễn ra rất mạnh mẽ, tăng lên theo tuổi và được tiếp tục đến 14 – 15 tuổi, do đó cấu tạo tế bào của vỏ não của trẻ em 7 tuổi về cơ bản giống với người lớn. Sự myelin hóa sợi thần kinh là một giai đoạn phát triển quan trọng của não bộ, làm cho hưng phấn được truyền đi một cách riêng biệt theo các sợi thần kinh, do đó hưng phấn đi đến vỏ não một cách chính xác, có định khu, làm cho hoạt động của trẻ hoàn thiện hơn. Gần tới 2 tuổi thì quá trình myelin hoá được hoàn tất về cơ bản. Khoảng giữa 7 – 14 tuổi, các rãnh và hồi não đã có hình dáng giống của người lớn. Sau khi sinh, tiểu não bắt đầu tăng trưởng mạnh, từ 3 tháng đã có sự phân hoá trong cấu trúc tế bào của tiểu não. Trong khoảng từ 1 đến 2 tuổi thì tiểu não của trẻ có khối lượng và kích thước tương đối gần với tiểu não của người lớn. Tới 5 – 6 tuổi thì hành tuỷ và não giữa giữ vị trí giống như vị trí có được ở người lớn xét về mặt chức năng. Sau năm đầu, khối lượng của tuỷ sống được tăng gấp đôi, tới 5 tuổi – gấp ba và lúc 14 – 15 tuổi tăng gấp 4 – 5 lần. Hoạt động TKCC của trẻ phát triển cùng với sự trưởng thành về hình thái của não bộ. Những năm đầu tiên của trẻ là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ của hoạt động TKCC. Cũng trong giai đoạn đó, các cơ quan cảm giác và các phần vỏ não của cơ quan phân tích được phát triển. Hệ vận động được phát triển với nhịp độ nhanh. Cuối cùng, hệ thống tín hiệu thứ hai – ngôn ngữ của trẻ – bắt đầu phát triển. Nhiệm vụ và đánh giá Nhiệm vụ 17 Nhiệm vụ 1 nêu khái quát cấu tạo của hệ thần kinh người kết hợp chỉ trên tranh vẽ – hình Nhiệm vụ 2 nêu sự phát triển của hệ thần kinh ở lứa tuổi trẻ em tiểu học. Nhiệm vụ 3 thảo luận nhóm về vai trò của hệ thần kinh. Đánh giá Câu hỏi 1 hãy chỉ trên tranh các thành phần của hệ thần kinh người và nói chức phận của chúng hình và hình Câu hỏi 2 hãy tóm tắt những nét cơ bản của sự phát triển của hệ thần kinh ở trẻ em lứa tuổi tiểu học. Câu hỏi 3 cấu tạo của vỏ não người có gì khác với vỏ não của động vật? Tìm hiểu hoạt động thần kinh cấp cao ở trẻ em Tiểu học Thông tin Học thuyết hoạt động thần kinh cấp cao của Pavlov Theo Pavlov, phản xạ có điều kiện là đơn vị chức năng của hoạt động TKCC, được tạo ra trên cơ sở hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa các nhóm tế bào thần kinh khác nhau của vỏ não. Toàn bộ học thuyết được xây dựng theo 3 nguyên tắc dưới đây Nguyên tắc quyết định luận mọi phản xạ đều là phản ứng của cơ thể đối với những tác động từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể. Mỗi phản xạ đều có nguyên nhân gây ra nó. Pavlov đã chỉ ra rằng phản xạ là các phản ứng do hoạt động của não bộ tạo ra. Nguyên tắc cấu trúc cơ chế sinh lí của phản xạ có điều kiện là các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Bản thân các đường liên hệ thần kinh tạm thời bao giờ cũng do cấu trúc nhất định thực hiện, tạo thành các mối tương quan chức năng mới trong quá trình phát triển cá thể. 18 Nguyên tắc phân tích và tổng hợp trong hoạt động thần kinh luôn luôn tồn tại hai quá trình – phân tích và tổng hợp. Quá trình phân tích xảy ra ngay tại các cơ quan thụ cảm. Vỏ bán cầu đại não đảm nhiệm chức năng phân tích và tổng hợp cao cấp. Vỏ bán cầu đại não điều khiển mọi hoạt động. Các đường liên hệ thần kinh tạm thời cũng như các hiện tượng tâm lí được hình thành trên vỏ não. Phản xạ không và có điều kiện Các phản xạ của người và động vật gồm 2 nhóm phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện. Phản xạ không điều kiện là phản ứng bẩm sinh của cơ thể. Phản xạ có điều kiện là phản ứng được hình thành trong quá trình sống của cá thể. Hai loại phản xạ này có những đặc điểm khác nhau như sau Đặc điểm của phản xạ có điều kiện Đặc điểm của phản xạ không điều kiện - Bẩm sinh, di truyền, có tính chất - Tự tạo, được hình thành trong đời sống cá thể, chủng loại. đặc trưng cho cá thể. - Rất bền vững. - Không bền vững. - Tác nhân kích thích thích ứng. - Tác nhân kích thích bất kì. - Đóng mở ở phần dưới vỏ não. - Đóng mở ở vỏ não. - Báo hiệu trực tiếp kích thích gây ra - Báo hiệu gián tiếp kích thích gây ra phản xạ phản xạ. không điều kiện tương ứng * Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện Theo Pavlov, phản xạ có điều kiện được thành lập trên cơ sở hình thành một con đường mới mà qua đó các luồng xung động thần kinh được dẫn truyền. Phản xạ có điều kiện được thiết lập sau khi đã có sự đóng lại của đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa hai phần của vỏ não. Điều này đã dẫn Pavlov đến sự phân biệt 19 2 cơ chế phản xạ trong hệ thần kinh trung ương cơ chế “dẫn” đối với phản xạ không điều kiện và cơ chế “nối” đối với phản xạ có điều kiện. Theo quan niệm của Pavlov, việc thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời chỉ có thể thực hiện được trong trường hợp trên vỏ não xuất hiện đồng thời 2 điểm hưng phấn một điểm thuộc trung khu nhận kích thích có điều kiện vô quan và một điểm thuộc trung khu của phản xạ không điều kiện, hay nói chính xác hơn là điểm đại diện trên vỏ não của trung khu đó. Dần dần giữa 2 điểm đó hình thành một đường liên hệ tạm thời. Lúc đầu, Pavlov cho rằng đường liên hệ tạm thời được nối theo một chiều từ điểm hưng phấn yếu đến điểm hưng phấn mạnh. Sau này ông kết luận rằng đường liên hệ tạm thời xảy ra theo cả 2 chiều. * Những điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện Để bảo đảm cho việc thành lập phản xạ có điều kiện được nhanh chóng và lâu bền, cần chú ý những điều kiện sau Phải lấy một phản xạ không điều kiện làm cơ sở. Trong trường hợp thành lập phản xạ có điều kiện cấp cao, thì phản xạ có điều kiện mới được xây dựng trên cơ sở một phản xạ có điều kiện đã có. Phải có một số lần kết hợp nhất định giữa kích thích có điều kiện và không điều kiện hoặc kích thích có điều kiện đã có. Số lần kết hợp này nhiều hay ít là tuỳ theo từng trường hợp và tuỳ theo từng đứa trẻ. Kích thích có điều kiện càng vô quan nghĩa là không liên quan đến phản xạ không điều kiện hoặc có điều kiện được dùng làm cơ sở thì càng dễ thành lập phản xạ có điều kiện. Như thế có nghĩa là, về phương diện sinh học, kích thích có điều kiện phải được chọn trong những kích thích yếu hơn kích thích không điều kiện chủ yếu về cường độ sinh học. 20

biện pháp giáo dục lứa tuổi thiếu niên